Bài đăng nổi bật

Hướng dẫn thay đổi thư mục root mặc định của Docker trên Linux

Hoàn cảnh: người viết gặp một trường hợp như này Được team hạ tầng cấp cho một máy chủ gồm 2 phân vùng lưu trữ, 1 phân vùng 20GB được gắn và...

27 tháng 1, 2019

Ý nghĩa các bản ghi DNS

1. Bản ghi A
Được sử dụng để gắn một domain với một địa chỉ IPv4 cụ thể theo cấu trúc name - value, trong đó name sẽ là hostname hoặc một subdomain.
Giá trị nhận vào là một IPv4.
Trên Amazon Route 53,  value có thể là một alias trỏ tới một tên miền khác.
2. Bản ghi AAAA
Có ý nghĩa tương tự như bản ghi A nhưng value là một địa chỉ IPv6
Giá trị nhận vào là một IPv6
3. Bản ghi CNAME
Là viết tắt của Canonical Name.
Bản ghi được sử dụng để trỏ một domain tới một domain khác.
Giá trị là một domain/subdomain.
Ví dụ: domain1.com --> domain2.com.
4. Bản ghi MX
Là bản ghi được sử dụng để trỏ tới các máy chủ mail.
5. Bản ghi NS
Là viết tắt của Name Server.
Là bản ghi chứa danh sách các Name Server (hoặc hiểu nôm na là các DNS server) được sử dụng để trả về các truy vấn tên miền.
Giá trị nhận vào là danh sách domain DNS
Ví dụ khi bạn truy vấn 1 tên miền sẽ thấy danh sách các server trả lời truy vấn như sau:
ns1.itahost.com
ns2.itahost.com
6. Bản ghi SOA
Là viết tắt của Server Of Authority.
Mọi domain bắt buộc phải có bản ghi này.
Cấu trúc của bản ghi này bao gồm:
https://www.techopedia.com/2/28806/internet/12-dns-records-explained
  • Địa chỉ Name Server chính của tên miền (thường là địa chỉ DNS)
  • Địa chỉ mail của người có trách nhiệm nếu gặp sự cố (Lưu ý, bản ghi SOA không chấp nhận @ nên địa chỉ này sẽ thay @ bằng dấu ".", admin@gmail.com sẽ thành admin.gmail.com)
  • Timestamp của lần cập nhật gần nhất.
  • Tần suất để làm mới nội dung bản ghi, tính bằng giây.
  • Số giây để hệ thống thử cập nhật lại nội dung bản ghi nếu việc làm mới bị lỗi.
  • Số giây tối đa để hệ thống coi một máy chủ gốc giữ nội dung bản ghi tham chiếu là lỗi.
  • Chỉ ra thời gian sống (TTL) tối đa mà một kết quả mà DNS trả về có hiệu lực, nếu quá thời điểm này, client cần truy vấn lại để lấy thông tin.
7.Bản ghi RP
Là viết tắt của Responsible Person.
Bản ghi này thường nằm trong bản ghi SOA, thường là địa chỉ email của người quản trị để liên hệ khi gặp sự cố.
8. Bản ghi SPF
Là viết tắt của Sender Policy Framework.
Bản ghi này được sử dụng để chỉ ra danh sách các máy chủ được phép gửi mail từ domain này.
9. Bản ghi TXT
Đây là một bản ghi tùy chọn, được sử dụng cho rất nhiều mục đích khác nhau. Ví dụ ta có thể dùng nội dung bản ghi này để xác thực chủ sở hữu tên miền,...
Xem thêm tại: